Lấy huyết khối cơ học là gì? Các công bố khoa học về Lấy huyết khối cơ học

Huyết khối cơ học là một quá trình trong cơ thể gồm việc hình thành một cục máu đông để ngăn chặn sự mất máu khi một mạch máu bị vỡ. Quá trình này bao gồm nhiều...

Huyết khối cơ học là một quá trình trong cơ thể gồm việc hình thành một cục máu đông để ngăn chặn sự mất máu khi một mạch máu bị vỡ. Quá trình này bao gồm nhiều bước, bao gồm tạo thành một sợi mạng lưới chất xơ đãng trước lỗ chảy máu, tiếp theo là tích tụ các hạt máu cùng các thành phần tạo máu khác để tạo thành huyết khối và cuối cùng là củng cố cục máu đông melpha có khả năng ngăn chặn mạch máu. Huyết khối cơ học góp phần quan trọng trong quá trình tự phục hồi sau chấn thương và ngăn ngừa sự mất máu không kiểm soát.
Tổng quan về quá trình hình thành huyết khối cơ học như sau:

1. Tạo thành mạng lưới chất xơ đãng: Khi một mạch máu bị vỡ, các biểu mô trong vùng bị tổn thương bắt đầu giải phóng một chất gọi là von Willebrand factor (vWF). VWF này tương tác với yếm tối, một thành phần của các biểu mô xung quanh, để tạo ra một sợi mạng lưới chất xơ đãng bồi bổ. Sợi mạng lưới này chắn chắn được hình thành để ngăn chặn việc máu chảy tiếp tục ra khỏi mạch máu.

2. Tích tụ hạt máu: Tiếp theo, các hạt máu như các tiểu cầu và các bạch cầu bắt đầu dính vào sợi mạng lưới chất xơ đãng. Quá trình này được trung hòa bởi các protein gọi là các yếu tố kháng kết tủa, như fibrinogen, và một số yếu tố cháy. Cần phải có các yếu tố này để tạo ra một cục máu đông ổn định.

3. Củng cố cục máu đông: Các hạt máu tích tụ càng nhiều thì cục máu đông càng cứng và ổn định. Các chất khác nhau được tham gia vào quá trình này, bao gồm các yếu tố đông máu, enzym, và các yếu tố liên quan khác. Quá trình này diễn ra thông qua một loạt các phản ứng hoá học và quá trình tương tác giữa các phân tử khác nhau trong hệ thống đóng máu.

Trong quá trình hình thành huyết khối cơ học, sự tham gia của các thành phần máu khác nhau như tiểu cầu, bạch cầu và các protein đông máu là cực kỳ quan trọng. Một số yếu tố thông thường bị ảnh hưởng trong trường hợp không cân bằng huyết khối, gây ra các tình trạng như huyết khối quá mạnh hoặc huyết khối kém hiệu quả.
Quá trình hình thành huyết khối cơ học được thực hiện thông qua một loạt các bước như sau:

1. Kích hoạt hệ thống đông máu: Khi một mạch máu bị vỡ, một chuỗi phản ứng được kích hoạt để chuyển đổi máu từ trạng thái lỏng thành một huyết khối cứng. Trong giai đoạn đầu tiên, các yếu tố kháng đông trong máu, chẳng hạn như protein C và protein S, được tắt đi bởi tác động của tổn thương và các yếu tố khác.

2. Tạo thành sợi mạng chất xơ đãng: Yếu tố von Willebrand (vWF) được giải phóng từ các tế bào tăng sinh thành mạch máu và gắn kết với yếm tối, một protein có mặt trong ma trận chất xơ và tế bào xung quanh. Kết hợp với tiểu cầu huyết (platelet) và các protein khác, vWF hình thành một mạng lưới chất xơ đãng để ngăn chặn sự chảy máu.

3. Tích tụ tiểu cầu: Tiểu cầu huyết là các tế bào nhỏ có khả năng gắn kết với mạch máu và giúp thực hiện quá trình đông máu. Khối lượng cùng các chất kích thích được giải phóng từ các tổn thương kích hoạt tiểu cầu và kích thích chúng gắn kết với sợi mạng chất xơ đãng. Sự tạo đặc của tiểu cầu giúp chúng tích tụ vào nhau và tạo thành một lớp mỏng trên bề mặt sợi mạng chất xơ đãng. Sự tương tác giữa các tiểu cầu tạo ra một môi trường được gọi là "ông bào" (platelet plug), giúp ngăn chặn sự chảy máu tiếp tục.

4. Kích hoạt quá trình đông máu: Tiếp theo, các yếu tố đông máu, bao gồm fibronectin và fibrinogen, được giải phóng, tạo điều kiện cho quá trình đông máu. Fibrinogen chuyển đổi thành fibrin, một protein có sợi dài và mạnh mẽ, tương tác với tiểu cầu và hình thành một mạng lưới trên sợi chất xơ đãng. Mạng lưới này giữ chặt các thành phần khác nhau lại, tạo thành một cục máu đông ổn định.

5. Củng cố cục máu đông: Khi cục máu đông ban đầu đã hình thành, quá trình củng cố cục máu đông bắt đầu. Các phản ứng enzym và các phân tử khác tạo ra liên kết chéo giữa các sợi fibrin, làm tăng độ cứng của cục máu đông. Đồng thời, các enzyme khác bắt đầu loại bỏ các yếu tố cháy còn lại để đảm bảo cục máu đông không tiếp tục tăng kích thước và làm tắc nghẽn mạch máu quá mức.

Quá trình hình thành huyết khối cơ học là một quá trình phức tạp, yêu cầu sự tương tác chặt chẽ giữa các thành phần máu và nhiều hệ thống điều chỉnh. Bất kỳ sự cố trục trặc nào trong quá trình này có thể dẫn đến các vấn đề về đông máu, như huyết khối quá mạnh hoặc khả năng hình thành huyết khối kém hiệu quả, góp phần vào các tình trạng bệnh lý như rối loạn đông máu hoặc tổn thương mạch máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lấy huyết khối cơ học":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU PHƯƠNG PHÁP LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC BẰNG STENT SOLITAIRE TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP
Mục đích: Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp lấy huyết khối bắng stent Solitaire ở các bệnh nhân nhồi máu não tối cấp.Phương pháp và kết quả: Trong thời gian từ tháng 05/2012 đến tháng 08/2013 có 14 bệnh nhân bị nhồi máu não tối cấp, được can thiệp lấy huyết khối bằng stent Solitaire 15 lần tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai. Có 5 nam/9 nữ. Tuổi trung bình 58,2 ± 7,9. Thời gian can thiệp trung bình 70,7 ± 40,2 phút. Tỉ lệ tái thông tốt sau can thiệp 80%. Tại thời điểm 3 tháng sau điều trị, 9/14 bệnh nhân phục hồi tốt chiếm 64,3% và 3 bệnh nhân phục hồi chậm chiếm 21,4%. Hai bệnh nhân tử vong chiếm 14,3%.Kết luận: Điều trị lấy huyết khối bằng stent Solitaire ở bệnh nhân nhồi máu não tối cấp là một phương pháp mới, có nhiều triển vọng và bước đầu cho kết quả tốt cả về mức độ tái thông lẫn phục hồi lâm sàng.
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP DÙNG STENTRIEVER VÀ DÙNG ỐNG HÚT HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề:  Tái thông mạch máu não là một trong những phương pháp điều trị có tính đột phá trong điều trị nhồi máu não cấp tính. Cùng với sự phát triển của các dụng cụ lấy huyết khối, các phương pháp lấy huyết khối ngày càng có nhiều tiến bộ. Hai phương pháp lấy huyết khối phổ biến hiện nay là dùng stentriever và dùng ống hút. Nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của hai phương pháp này trong can thiệp lấy huyết khối cơ học (LHK) ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp tính. Đối tượng và phương pháp. 101 bệnh nhân NMN cấp tính do tắc các động mạch (ĐM) lớn thuộc tuần hoàn trước và tuần hoàn sau của não, được chia thành 2 nhóm: nhóm dùng stentriever (n = 68) và nhóm dùng ống hút (n = 33). Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Kết quả. Thời gian bắt đầu - kết thúc can thiệp ở nhóm dùng ống hút là 71,1 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với 133,8 phút ở nhóm dùng stentriever. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái thông tốt sau can thiệp (TICI 2b-3) giữa nhóm dùng stentriever và nhóm dùng ống hút, lần lượt là 77,9% và 78,8 %. Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi tốt (mRS 0-2) ở ngày 90 không khác biệt giữa hai nhóm stentriever (55,9%) và ống hút (66,7%). Xuất huyết nội sọ (XHNS) xảy ra ở 22/68 (32,4%) bệnh nhân nhóm dùng stentriever, 9/33 (27,3%) bệnh nhân nhóm dùng ống hút. Tỷ lệ tử vong ở ngày 90 của nhóm dùng stentriever và nhóm dùng ống hút lần lượt là 17,6% và 18,2%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận. Lấy huyết khối cơ học bằng phương pháp dùng ống hút có hiệu quả và tính an toàn tương đương với phương pháp dùng stentriever, nhưng thời gian can thiệp ngắn hơn đáng kể ở nhóm dùng ống hút.
#Lấy huyết khối cơ học #stentriever #ống hút #nhồi máu não cấp tính
Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn m2 động mạch não giữa
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân tắc đoạn M2 động mạch não giữa”. Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa từ 1/ 2018 đến 6/ 2021 tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai. Trong 38 bệnh nhân, có 34 bệnh nhân (chiếm 89%) được chụp CLVT, 4 bệnh nhân (chiếm 11%) được chụp CHT. Hình ảnh chụp CLVT thấy dấu hiệu nhồi máu sớm gồm xóa dải băng thùy đảo chiếm 26,5%, huyết khối tăng tỉ trọng chiếm 67,6%, xóa rãnh cuộn não chiếm 44,1% và xóa ranh giới chất trắng xám chiếm 47,1%. Hình ảnh chụp MRI thấy 100% có tăng tín hiệu nhu mô não trên DWI, 50% có tăng tín hiệu mạch máu trên FLAIR và có 25% các trường hợp tăng tín hiệu nhu mô não trên FLAIR. Tỷ lệ bệnh nhân có tái thông mạch máu tốt sau can thiệp (TICI 2b - 3) là 89%. Tỉ lệ bệnh nhân hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng (mRS = 0 - 2) là 57,89%. Điểm ASPECTS sau can thiệp 24 giờ giảm có ý nghĩa thống kê. Yếu tố đến viện sớm trong vòng 3 giờ đầu và điểm NIHSS ảnh hưởng đến khả năng phục hồi lâm sàng tốt sau 3 tháng. Điều trị lấy huyết khối cơ học có hiệu quả trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 của động mạch não giữa. Cần có thêm các nghiên cứu có so sánh với cỡ mẫu lớn hơn.
#lấy huyết khối cơ học #nhánh M2 #động mạch não giữa #nhồi máu não cấp
CHUYỂN ĐỔI KỸ THUẬT TỪ ADAPT SANG SOLUMBRA TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mở đầu: Các kỹ thuật lấy huyết khối cơ học (LHKCH) chính gồm: lấy huyết khối bằng stent (LHKBS), hút huyết khối bằng ống thông (ADAPT) và kỹ thuật Solumbra (kết hợp hút huyết khối bằng ống thông và lấy huyết khối bằng stent), có thể chuyển đổi cho nhau. Mục đích của nghiên cứu này là báo cáo hiệu quả tăng thêm của việc chuyển đổi kỹ thuật từ ADAPT sang Solumbra ở những bệnh nhân đột quỵ tái thông mạch không thành công. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một báo cáo loạt ca, hồi cứu, đơn trung tâm, tất cả các bệnh nhân nhập Bệnh viện Chợ Rẫy và được can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật ADAPT và Solumbra trong thời gian từ 01/2019 đến 12/2021. Ở 103/137 (75,2%) bệnh nhân, ADAPT được sử dụng như kỹ thuật đầu tay. Chuyển đổi kỹ thuật được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỹ thuật đầu tiên được áp dụng và kỹ thuật cuối cùng. Sự tái thông mạch được đánh giá bằng thang điểm TICI với thành công được xác định là TICI ≥ 2b. Thời gian thủ thuật và thời gian tái tưới máu được ghi nhận. Kết quả: Đột quỵ liên quan tuần hoàn trước ở 86/103 (83,5%) bệnh nhân và tuần hoàn sau ở 17/103 (16,5%) bệnh nhân. ADAPT là kỹ thuật đầu tiên, phổ biến nhất so với cả LHKBS và Solumbra (ADAPT là 103/137 (75,2%), so với LHKBS là 15/137 (10,9%), và Solumbra là 19/137 (13,9%)). Ở 21/103 (20,4%) bệnh nhân thực hiện kỹ thuật ADAPT, TICI ≤ 2a cần chuyển sang Solumbra. Số lần lấy huyết khối trung bình trước chuyển đổi là 2,0 ± 1,3. ADAPT chuyển sang Solumbra giúp cải thiện tái thông mạch thành công 14,6% (71/103 (68,9%) so với 86/103 (83,5%). Thời gian thủ thuật cao hơn đối với chuyển đổi kỹ thuật so với ADAPT (63,3 phút so với 39,3 phút; mặc dù, thời gian tái tưới máu là tương tự (332,4 phút so với 317,4 phút). Kết luận: Tái thông mạch thành công được cải thiện 14,6% sau khi chuyển đổi từ ADAPT sang Solumbra (TICI sau cùng ≥ 2b là 83,5%).
#đột quỵ thiếu máu não cấp #lấy huyết khối cơ học #ADAPT #Solumbra
MỘT SỐ YẾU TỐ DỰ BÁO CHẢY MÁU NỘI SỌ CÓ TRIỆU CHỨNG SAU LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu. Chảy máu nội sọ (CMNS) có triệu chứng là biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau lấy huyết khối cơ học (LHK) ở bệnh nhân nhồi máu não cấp, ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định một số yếu tố dự báo CMNS có triệu chứng sau LHK tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.  Đối tượng và phương pháp. Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành trên 230 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính do tắc động mạch lớn được LHK, chia thành 2 nhóm: nhóm CMNS có triệu chứng (n = 31) và nhóm chứng (n = 199). CMNS có triệu chứng được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Heidelberg. Phân tích đơn biến và phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố dự báo của CMNS có triệu chứng. Kết quả. Theo kết quả phân tích hồi quy đa biến, số lượng tiểu cầu khi nhập viện < 180 × 109/L (OR 5,48, 95%CI 1,69-19,50), điểm ASPECTS khi nhập viện (với mỗi điểm tăng thêm) (OR 0,37, 95%CI 0,20-0,63), tuần hoàn bàng hệ kém (OR 8,04, 95%CI 2,54-28,3) và thời gian chọc động mạch đùi – tái thông > 60 phút (OR 5,43, 95%CI 1,55-22,5) là các yếu tố độc lập dự báo CMNS có triệu chứng. Kết luận. Một số yếu tố dự báo CMNS có triệu chứng sau LHK được xác định, đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về lợi ích – nguy cơ, giúp lựa chọn phương pháp điều trị, thái độ điều trị và xử trí phù hợp, cải thiện quy trình theo dõi người bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng của LHK.
#chảy máu nội sọ có triệu chứng #lấy huyết khối cơ học #yếu tố dự báo
NGHIÊN CỨU CÁC DIỄN BIẾN BẤT LỢI Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO ĐƯỢC LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC CÓ ĐIỀU TRỊ BẮC CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các biến chứng do tái thông mạch mạch máu não bằng tiêu sợi huyết kết hợp lấy huyết khối cơ học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não mạch lớn trước 270 phút, có chỉ định đồng thời tiêu sợi huyết liều 0.9mg/kg và lấy huyết khối cơ học. Đánh giá các diễn biến bất lợi, đặc biệt chảy máu não sau tái tưới máu. Kết quả: Với 35 bệnh nhân thu được, tỷ lệ tái thông mạch tốt (TICI 2b-c) là 94%, hồi phục tốt thời điểm 90 ngày là  62,9% (mRS 0-2). Tỷ lệ xuất huyết chuyển dạng là 37,1% trong đó chủ yếu là xuất huyết chuyển dạng không triệu chứng 10/13 bệnh nhân xuất huyết (76,9%). Ngoài ra có thể gặp một số diễn biến bất lợi khác như viêm phổi (5,8%), suy thận (5,85), suy giảm thần kinh sớm (8,6%). Kết luận: Xuất huyết chuyển dạng là biến chứng hay gặp sau điều trị tiêu sợi huyết kết hợp lấy huyết khối động mạch (37,1%)  nhưng kỹ thuật này vẫn là phương pháp hiệu quả trong điều trị đột quỵ não tắc mạch lớn.
#Đột quỵ não #tiêu sợi huyết #lấy huyết khối cơ học #xuất huyết chuyển dạng
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC SOLITAIRE Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH MÁU LỚN TẠI BVĐK TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở bệnh nhân nhồi máu não tối cấp. (2)Tìm yếu tố liên quan đến tiên lượng kết cục phục hồi chức năng thần kinh tại sau 3 tháng can thiệp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu loạt  35 trường hợp nhồi máu não tối cấp, trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, điều trị bằng phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire, tại khoa Thần kinh – Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 4/2019 đến tháng 4/ 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 64.57± 10.20, tỷ lệ nam/nữ 1/1.06, điểm NIHSS trung bình lúc vào viện  13,22 ± 5,38 điểm, trung vị 13 điểm; tăng huyết áp 71.43%, đái tháo đường 25.71%, xơ vữa động mạch lớn 54.29%, rung nhĩ 34.29%, suy tim 20%, bệnh lý van tim 17.14%. Điểm trung vị các thang điểm tiên lượng: ASPECT, HAT, DRAGON, ASTRAL lần lượt là 7, 1, 5, 25 điểm. Dấu hiệu tăng tỷ trọng động mạch não giữa đoạn M1 trên chụp cắt lớp vi tính (CT) chiếm 37.14%.  Tắc động mạch cảnh trong kết hợp M1 động mạch não giữa chiếm 28.57%, tắc động mạch não giữa đơn thuần chiếm 62.86%, tắc động mạch thân nền chiếm 8.57%. Nguyên nhân bệnh mạch máu lớn chiếm 51.42%, huyết khối từ tim chiếm 34.29%, nguyên nhân không xác định chiếm 14.29%. Tái thông hoàn toàn (TICI 3) chiếm 42.86%, TICI 2b 17.14%, TICI 2a 20%. Xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%, phục hồi chức năng thần kinh tốt sau 3 tháng (mRS 0 – 2) chiếm 34.29%, tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Kết luận: Can thiệp lấy huyết khối đường động mạch bằng dụng cụ cơ học Solitaire cho loạt 35 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tối cấp cửa sổ điều trị dưới 6 giờ, cho thấy thành công về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ có tái thông  cao (94.29%), trong đó tái thông hoàn toàn đạt 42.86%. Tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%. Mức độ hồi phục chức năng thần kinh tốt (mRS 0 – 2)  tại thời điểm 3 tháng đạt 34.29%. Tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Cần tiếp tục nghiên cứu để có số liệu đầy đủ hơn trong những năm tiếp theo.
#Nhồi máu não tối cấp #lấy huyết khối cơ học #stent Solitaire
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH M2 ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa được can thiệp lấy huyết khối cơ học tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 70.5 tuổi, điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện là 14.26. Sau can thiệp, 89% tái thông mạch máu tốt (TICI = 2b-3) và 57.89% hồi phục lâm sàng tốt sau 3 tháng. Nhóm bệnh nhân đến viện sớm (trong vòng 3 giờ đầu tính từ thời điểm khởi phát triệu chứng) có tỷ lệ hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng cao gấp hơn 2 lần so với nhóm đến viện sau ba giờ. Điểm mRS tại thời điểm sau ba tháng thấp hơn có ý nghĩa so với thời điểm khi ra viện. Tỷ lệ biến chứng chảy máu nội sọ có triệu chứng, co thắt mạch não và vỡ huyết khối gây tắc mạch xa thấp (2,63-5,26%), không gặp các biến chứng khác như bóc tách hay rách lòng mạch trong quá trình can thiệp, máu tụ, giả phình vùng bẹn. Kết luận: Phương pháp can thiệp lấy huyết khối cơ học điều trị bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa đạt được tỷ lệ cao tái thông mạch máu tốt. Đa số bệnh nhân có điểm NIHSS giảm từ 4 điểm trở lên và hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng. Thời gian đến viện sớm trong vòng ba giờ đầu tính từ thời điểm khởi phát và sự hồi phục tại thời điểm ra viện là các yếu tố ảnh hưởng đến phục hồi lâm sàng tốt sau ba tháng. Ít gặp các biến chứng chảy máu nội sọ có triệu chứng, co thắt mạch não và vỡ huyết khối gây tắc mạch xa.
#lấy huyết khối cơ học #nhồi máu não cấp #động mạch não giữa #bệnh viện Bạch Mai.
Đánh giá kết quả can thiệp nhồi máu não cấp nhánh lớn do bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm tổn thương bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ gây nhồi máu não cấp nhánh lớn. Tính hiệu quả, mức độ an toàn cũng như khả năng phục hồi về mặt lâm sàng của người bệnh sau can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Gồm 46 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp do tổn thương động mạch cảnh đoạn ngoài sọ được can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, theo dõi dọc. Kết quả: Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 62,83 ± 13,03 năm. Nam giới 87%. Lâm sàng bệnh nhân khi vào viện Glasgow 12,65 ± 2,3, NIHSS 15,02 ± 5,58, ASPECT 8,45 ± 1,33. Thời gian vào viện đến khi chọc động mạch đùi 65,87 ± 14,43 phút. Thời gian can thiệp 41,52 ± 32,95. Tổn thương tắc đa tầng (tandem) chiếm 58,7%, mức độ tắc hoàn toàn 67,4%. Đặt stent thành công cho 43/44 (97,8%), 01 trường hợp nong bóng đơn thuần, 1 trường hợp hybrid. Dòng chảy sau can thiệp 100% TICI 2b/3. Chảy máu dưới nhện do tai biến kỹ thuật 1 trường hợp, chảy máu chuyển thể 3 trường hợp. Tử vong do mọi nguyên nhân 13,5%. Phục hồi về thần kinh tại thời điểm sau can thiệp theo thang điểm NIHSS đạt 86,5%. Mức độ phục hồi về lâm sàng ở mức tốt (di chứng đột quỵ nhẹ) mRS 0 - 2 đạt 70%. Kết luận: Bệnh lý tổn thương động mạch cảnh ngoài sọ chủ yếu do vữa xơ mạch máu gây nhồi máu não. Can thiệp nội mạch mang lại tỷ lệ tái thông cao, tai biến và tử vong ở mức cho phép. Bệnh nhân sau can thiệp có phục hồi về lâm sàng và thần kinh tốt.
#Nhồi máu não cấp #can thiệp lấy huyết khối cơ học #tắc mạch nội sọ đa tầng
4. Một số yếu tố liên quan đến chuyển dạng chảy máu ở bệnh nhân lấy huyết khối hệ tuần hoàn não trước
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 170 Số 9 - Trang 27-36 - 2023
Chuyển dạng chảy máu là một biến chứng nghiêm trọng có ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân nhồi máu não đặc biệt là bệnh nhân nhồi máu não được can thiệp lấy huyết khối cơ học. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến chuyển dạng chảy máu ở bệnh nhân lấy huyết khối cơ học do nhồi máu hệ tuần hoàn não trước. Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu trên 84 bệnh nhân nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn não trước được lấy huyết khối tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2022 đến hết tháng 07/2023. Kết quả trong 84 bệnh nhân nghiên cứu, có 41,7% bệnh nhân chuyển dạng chảy máu, trong đó 16,7% bệnh nhân chuyển dạng chảy máu có triệu chứng. Một số yếu tố liên quan đến chuyển dạng chảy máu ở bệnh nhân lấy huyết khối cơ học là tiền sử rung nhĩ, căn nguyên tim, ASPECTS thấp < 7, chỉ số bạch cầu máu và phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính cao.
#Nhồi máu não cấp #lấy huyết khối cơ học #chuyển dạng chảy máu
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3